I. THÔNG TIN VỀ CƠ QUAN
Tên cơ quan: UBND huyện Lý Nhân
Địa chỉ: Thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân
Số điện thoại: 0351.870.031 (Chánh Văn phòng)
1. Chức năng nhiệm vụ của cơ quan
Uỷ ban nhân dân do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2. Tổ chức bộ máy và biên chế
Thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố và Đề án 333/ĐA-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, UBND huyện Lý Nhân đã kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn ổn định tổ chức bộ máy, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức và biên chế hợp lý nâng cao chất lượng hiệu quả hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. UBND huyện gồm 12 phòng ban trực thuộc với tổng số biên chế là 155 người, trong đó: quản lý nhà nước là 66 người, quản lý sự nghiệp là 33 người và hợp đồng 16 người.
a) Phòng Nội vụ (ĐT: 0351.611757)
Tổng số 05 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 03 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn, hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b) Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.870032)
Tổng số 07 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng, 05 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
c) Phòng Công thương huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.870204)
Tổng số 07 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng; 02 Phó Trưởng phòng, 04 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa học và công nghệ.
d) Phòng Văn hoá và Thông tin huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.610135)
Tổng số 13 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 11 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
e) Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lý Nhân (0351.871719)
Tổng số 17 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng, 14 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiểu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp bằng, chứng chỉ; đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
f) Phòng Y tế huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.872399)
Tổng số 06 biên chế trong đó: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng, 03 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: Y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
g) Văn phòng HĐND & UBND huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.870031)
Tổng số 18 biên chế, trong đó: 01 Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng, 15 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu tổng hợp cho UNBD về hoạt động của UBND; tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của UBND; cung cấp thông tin phục vụ và quản lý hoạt động của HĐND,UBND và cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND.
h) Phòng Tư pháp huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.870122)
Tổng số 04 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng, 02 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng tịch; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác.
i) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.871923)
Tổng số 10 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng, 07 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
j) Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.611179)
Tæng sè 08 biªn chÕ, trong ®ã, 01 Trëng phßng; 01 Phã Trëng phßng; 06 c¸n bé c«ng chøc, viªn chøc.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ.
k) Thanh tra huyện Lý Nhân (ĐT: 0351.870130)
Tổng số 04 biên chế, trong đó 01 Chánh thanh tra; 01 Phó Chánh thanh tra, 02 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
l. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ĐT: 0351.870033)
Tổng số 10 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng; 02 Phó Trưởng phòng, 08 cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã.
II. THÔNG TIN VỀ LÃNH ĐẠO CƠ QUAN
1. Nguyễn Thành Trọng - Chủ tịch UBND huyện
Năm sinh: 22/7/1950
Trình độ chuyên môn: Đại học Nông nghiệp
Trình độ chính trị: Cao cấp
Điện thoại cơ quan: 0351.870020
Điện thoại di động: 0912.117694
Điện thoại nhà riêng: 0351.642388
Địa chỉ nhà riêng: Nhân Thịnh, Lý Nhân, Hà Nam
2. Nguyễn Văn Xe - Phó Chủ tịch UBND huyện (Phụ trách Kinh tế)
Năm sinh:12/8/1954
Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính - Kế toán
Trình độ chính trị: Cao cấp
Điện thoại cơ quan: 0351.870021
Điện thoại di động: 0913.289596
Điện thoại nhà riêng: 0351.870401
Địa chỉ nhà riêng: thị trấn Vĩnh Trụ, Lý Nhân, Hà Nam
3. Nguyễn Văn Hưởng - Phó Chủ tịch UBND huyện (Phụ trách Văn xã)
Năm sinh: 03/4/1959
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm
Trình độ chính trị: Cao cấp
Điện thoại cơ quan: 0351.870029
Điện thoại di động: 0 912.190212
Điện thoại nhà riêng: 0351.879999
Địa chỉ nhà riêng: Bắc Lý, Lý Nhân, Hà Nam
4. Ngô Mạnh Ngọc - Phó Chủ tịch UBND huyện (Phụ trách Nông nghiệp)
Năm sinh: 30/8/1965
Trình độ chuyên môn: Đại học Kinh tế
Trình độ chính trị: Cao cấp
Điện thoại cơ quan: 0351.872351
Điện thoại di động: 0915.329350
Điện thoại nhà riêng: 0351.876400
Địa chỉ nhà riêng: Xuân Khê, Lý Nhân, Hà Nam
III. THÔNG TIN VỀ HUYỆN LÝ NHÂN
1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Lý Nhân là một trong 06 đơn vị hành chính của tỉnh Hà Nam. Vị trí địa lý nằm ở phía Đông tỉnh, trong toạ độ 200,35’ độ vĩ Bắc, 106,5 độ kinh Đông. Phía Nam giáp tỉnh Nam Định và huyện Bình Lục, phía Tây giáp huyện Bình Lục và Duy Tiên, phía Đông qua sông Hồng là tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía Bắc giáp huyện Duy Tiên.
Diện tích tự nhiên toàn huyện là 167,045 km2, vốn là đất hình thành tại chỗ và do đất phù sa sông Hồng bồi đắp. Đất đai tương đối đồng đều, hình thành 3 vùng sinh thái khác nhau: vùng bãi bồi ngoài đê sông Hồng và bối sông Châu; vùng đồng chiêm trũng (chiếm 2/3 diện tích); vùng đất màu và cây công nghiệp..
Khí hậu huyện Lý Nhân nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,5 độ đến 24 độ, mùa hè nhiệt độ trung bình 27 độ có khi cao nhất lên tới 36 độ, mùa đông nhiệt độ trung bình 18,9 độ. Độ ẩm các tháng chênh lệch nhau không lớn, giữa tháng khô nhất và ẩm nhất chỉ chênh nhau 12%. Gió thay đổi theo mùa.
2. Tài nguyên thiên nhiên
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 167,045 km2, trong đó đất nông nghiệp 11.702,29 ha; đất ở 1.091,64 ha; đất chuyên dùng 2.322,85 ha; mặt nước chưa sử dụng 1.587,73 ha.
Huyện cách thành phố Phủ Lý - trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị tỉnh Hà Nam 14km về phía Tây. Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ nên địa hình huyện Lý Nhân dạng lòng chảo nghiêng phần về phía đông Nam. Hai con sông bao quanh huyện là sông Hồng và sông Châu có tổng chiều dài 78km với diện tích lưu vực khoảng 1.084 ha. Sông Hồng hàng năm bồi đắp phù sa cho vùng bãi ngoài đê bối và vùng lúa qua hệ thống trạm bơm tưới từ sông Hồng. Sông Châu Giang là một nhánh của sông Hồng, bắt đầu từ Tắc Giang đổ ra sông Hồng qua Hữu Bị. Nay trên sông có nhiều đập ngăn nước để tưới cho đồng ruộng và làm nhiệm vụ tiêu nước cho cả 2 huyện Bình Lục và Duy Tiên trong mùa mưa úng. Ngoài ra còn có sông Long xuyên như con kênh tiêu chính cho toàn bộ vùng trũng của huyện, từ cống Vũ Xá chảy qua cống Vùa đổ ra sông Châu Giang.
3. Dân số
Lý Nhân có 22 xã và 01 thị trấn, với 195.800 nhân khẩu. Lao động của huyện chủ yếu sống bằng nghề nông kết hợp với một số ngành nghề truyền thống như: dệt, sản xuất đồ mộc, làm bánh đa nem, làm mành nứa... xuất khẩu.
4. Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Lưới điện nông thôn phát triển nhanh, 100% số xã, thị trấn, hộ dân có điện dùng.
Giao thông: Mạng lưới giao thông nông thôn phát triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi để huyện phát triển kinh tế nông thôn. Là điểm gần trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh và tỉnh bạn như: thành phố Phủ Lý (Hà Nam), thành phố Hưng Yên (Hưng Yên), thành phố Nam Định (Nam Định), giao thông thuận tiện cho cả đường bộ, đường thuỷ, nhất là khi hoàn thành cầu Yên Lệnh qua sông Hồng, mở rộng quốc lộ 38A và dự án đường 499 (Đức Lý - Thái Bình). Bên cạnh đó Lý Nhân còn một số khó khăn đó là hệ thống đường huyện, đường liên xã, cầu cống qua sông, mương đã xuống cấp cần được đầu tư xây dựng.
Thông tin liên lạc: Tính đến tháng 6 năm 2008, toàn huyện có 20.853 máy điện thoại cố định, bình quân 10,6 máy điện thoại/100 dân. Các cơ quan tổ chức trên toàn huyện đều được trang bị máy điện thoại cố định, một số cơ quan, đơn vị đã có mạng Internet tiện cho việc trao đổi thông tin liên lạc.
IV. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giá trị CN - TTCN 6 tháng đầu năm 2008 ước đạt 107,657 tỷ đồng đạt 49,35% KH và tăng 13% so cùng kỳ (giá trị các sản phẩm nghề dệt, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn). Đã giao hết diện tích đất quy hoạch cụm CN - TTCN Hòa Hậu cho 08 nhà đầu tư với diện tích 6,3 ha/6,3ha, các nhà đầu tư đã cơ bản hoàn thiện nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư vào cụm tiểu thủ công nghiệp Đồng Lý, đến nay đã có 02 nhà đầu tư được tỉnh cấp phép, trong đó có 01 dự án xí nghiệp may xuất khẩu đang GPMB. Thực hiện kế hoạch phát triển làng nghề, truyền nghề giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh đã có Quyết định công nhận thêm 03 làng nghề truyền thống là: Bánh đa nem (làng Chều - Nguyên Lý); làm mành nứa, (xóm 2 Công Xá - Đồng Lý); đan cót (thôn Thọ Chương - Đạo Lý), phối hợp với Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công tỉnh mở 04 lớp học nghề đan bẹ chuối xuất khẩu ở 04 HTX Nhân Bình, Minh Đức, Mai Công và Nhân Khang, đã có 200 học viên đã thạo nghề và đi vào sản xuất. Phối hợp với Hội nông dân tỉnh mở lớp học nghề thêu ren cho 50 học viên ở xã Nhân Khang.
b) Nông nghiệp - thủy sản
Sản lượng lương thực cây có hạt: 51.510 tấn, đạt 60,6% KH năm, tăng 8,1% so cùng kỳ (cả vụ xuân + vụ đông). Giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác (theo giá hiện hành): 35,6 triệu đồng, đạt 75,7% KH, tăng 22,27% so cùng kỳ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng: 5.322 tấn đạt 58,3% KH giảm 3,2%. UBND huyện tổ chức triển khai và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án, đề án về nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 như: phát triển cây trồng hàng hoá chất lượng cao, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, khu chăn nuôi tập trung, nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các HTX DVNN và chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
c) Thương mại - dịch vụ - du lịch
Bước đầu phát triển, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân, 6 tháng đầu năm 2008 ước đạt 198,8 tỷ đồng, tăng 16,04% so cùng kỳ. Ngành thương mại cung cấp đủ các mặt hàng thiết yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nhân dân. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm trên thị trường có sự biến động tăng giá ở một số các mặt hàng như: lương thực, thực phẩm, VLXD, xăng dầu, chất đốt (biên độ tăng khoảng 40%) phần nào ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Các ngành dịch vụ tín dụng ngân hàng cũng từng bước được phát triển.
2. Những thế mạnh để phát triển kinh tế của huyện
Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Hà Nam, Lý Nhân đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng mở cửa và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh như vậy, Lý Nhân có những lợi thế và cơ hội phát triển to lớn:
a) Lý Nhân là vùng đất hình thành sớm, cư dân sinh sống từ thuở các thời vua Hùng mở nước, người Lý Nhân đã từng phụ thuộc Đông Đô, Hà Nội, tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh Thăng Long. b) Huyện Lý Nhân có một số đình, đền đã được công nhận là di tích lịch sử - văn hoá - kiến trúc
Đó là: đình Văn Xá - Đức Lý, đình Thọ Chương - Đạo Lý; đình Đông Lư, đền Bà Vũ - Chân Lý (thờ bà Vũ Thị Thiết vợ Chàng Trương trong chuyện “Người con gái Nam Xương”, lễ hội vào ngày 10/2 âm lịch). Đáng lưu ý là Lý Nhân còn có đền Trần Thương - Nhân Đạo thờ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, đền được hành hương từ Kiếp Bạc về quê nhà Trần ở Bảo Lộc. Đây là lễ hội lớn nhất vùng Lý Nhân, hạt nhân của tuyến du lịch, nội đại, lễ hội được tổ chức vào ngày 20 tháng 8 âm lịch.
c) Lý Nhân nằm gần trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh và tỉnh bạn như: thành phố Phủ Lý (Hà Nam), thành phố Hưng Yên (Hưng Yên), thành phố Nam Định (Nam Định), giao thông thuận tiện cho cả đường bộ, đường thuỷ, nhất là khi hoàn thành cầu Yên Lệnh qua sông Hồng và mở rộng quốc lộ 38A. Là nơi giao lưu kinh tế trọng điểm của các tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình. Dự báo đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng Lý Nhân có thể đạt khoảng 12% - 14%/năm. Lý Nhân đã hình thành cụm CN - TTCN tại xã Hòa Hậu, giao hết diện tích cho 8 nhà đầu tư với diện tích 6,3 ha, dần mở rộng ra các địa phương khác như ở Đồng Lý, Phú Phúc, Nhân Bình, thu hút được nhiều nhà đầu tư đến đầu tư. Nguồn nhân lực dồi dào, người dân Lý Nhân có sức chịu đựng gian khổ bền bỉ, có nghị lực phấn đấu cao, có lòng yêu nước thiết tha, có tinh thần chiến đấu dũng cảm đồng thời lại có chí hiếu học, sự nghiệp giáo dục ổn định, phát triển vững chắc (8 năm liền luôn dẫn đầu toàn tỉnh), là nơi cung cấp nguồn lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước, đưa nền kinh tế của Lý Nhân phát triển ngang tầm với khu vực. Lý Nhân còn tập trung xây dựng các làng nghề truyền thống như: dệt ở xã Hòa Hậu, làm bánh đa nem ở xã Nguyên Lý, sản xuất đồ mộc ở xã Nhân Khang, Xuân Khê, đan cót ở xã Đạo Lý...; khôi phục phát triển cây trồng có nguồn gen quý hiếm như: chuối Ngự Đại Hoàng, quýt hương Văn Lý. Sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường cũng sẽ tác động mạnh đến kinh tế - xã hội của Lý Nhân trên các mặt:
- Tạo ra sự liên kết các thị trường và sự hội nhập của kinh tế Lý Nhân vào thị trường trong vùng và cả nước. Điều này không chỉ tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm là thế mạnh phát triển của Lý Nhân, mà còn mở ra cơ hội lớn hơn cho việc cung cấp, bổ sung các nguồn lực phát triển cho tỉnh nhà và tỉnh lân cận.
- Sự phát triển và kết nối các hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại hóa và đồng bộ hóa.
- Tạo nên sự giao lưu văn hóa, xã hội thúc đẩy nâng cao dân trí, văn hóa, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực xã hội khác.
- Mở ra khả năng và xu hướng chuyển dịch các dòng vốn đầu tư, sự phát triển lan toả của các trung tâm kinh tế, thương mại với sự chuyển dịch của các cơ sở công nghiệp đến các vùng ngoại vi. Với xu hướng chuyển giao công nghệ kỹ thuật, thu hút lao động nông nghiệp ở các vùng nông thôn sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và mở rộng khả năng khai thác các tài nguyên, nguồn lực trên toàn huyện.
Những tác động trên sẽ tạo cho Lý Nhân có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai thác, phát huy các nguồn lực nội tại cũng như khai thác, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hóa và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của huyện.
d) Trong những năm đổi mới vừa qua và hiện nay, kinh tế xã hội Lý Nhân đã có bước phát triển quan trọng, tạo nền tảng và tạo đà cho Lý Nhân phát triển trong giai đoạn tới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. e) Các thể chế kinh tế - xã hội tiếp tục được đổi mới, tăng cường. Các cấp chính quyền và nhân dân trong huyện đang và sẽ có những nỗ lực, quyết tâm to lớn trong việc xây dựng và phát triển quê hương Lý Nhân ngày một giàu mạnh.
3. Hệ thống các trường, lớp, các ngành học, bậc học, các cơ sở y tế, bệnh viện, thư viện, nhà văn hoá
a) Hệ thống các trường, lớp, ngành học, bậc học:
Hiện nay toàn huyện có tổng số 88 trường học, trong đó: 26 trường THCS, 31 trường Tiểu học, 24 trường Mầm non, 5 trường THPT và 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Năm học 2007-2008, ngành giáo dục đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các cấp học, ngành học theo 11 chỉ tiêu thi đua của ngành. Các kỳ thi chọn học sinh giỏi, hội giảng cấp tỉnh đều đạt kết quả xuất sắc: Tỷ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 99,24%, học sinh THCS tốt nghiệp đạt tỷ lệ 99,47%. Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT đảm bảo an toàn, đúng quy chế với tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT khối công lập 87,57%, dân lập 67,3%, bán công: 55,48%, tốt nghiệp bổ túc THPT 44,8%. Tổng số trường chuẩn Quốc gia là 38 trường, trong đó: Mầm non: 4 trường, Tiểu học: 26 trường, THCS: 7 trường, PTTH: 01 trường. Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc tiến độ để hoàn thành các tiêu chí 4 trường chuẩn Quốc gia gồm: Mầm non Văn Lý, THCS Nhân Chính, Tiểu học Nhân Phúc, Bảo Lý đã được kiểm tra, đề nghị UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia. Còn trường Tiểu học Nhân Hậu tiếp tục đôn đốc hoàn thành các tiêu chí để công nhận chuẩn Quốc gia theo kế hoạch năm 2008. UBND huyện đã tổ chức Hội nghị tuyên dương khen thưởng 204 học sinh giỏi đạt giải Quốc gia và đạt giải ba cấp tỉnh trở lên (01 giải ba khu vực; 36 giải nhất; 67 giải nhì và 100 giải ba). Kết thúc năm học, Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đề nghị khen thưởng cho tập thể và giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2007 - 2008, tiếp nhận và trao quà cho giáo viên, học sinh tổ chức tại tỉnh gồm 5 xe máy, 20 xe đạp, 100 xuất quà và có 5 xuất học bổng do Phó Chủ tịch nước trao tặng.
b) Hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế:
Huyện có 3 cơ sở khám chữa bệnh lớn: Bệnh viện Đa khoa Lý Nhân - thị trấn Vĩnh Trụ, Trung tâm khám chữa bệnh Nam Lý - Tiến Thắng, Bệnh viện Tâm thần Cao Đà (của tỉnh) - Tiến Thắng và có 23/23 trạm y tế xã thuận tiện cho việc khám chữa bệnh cho người dân. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ được quan tâm đầu tư, 16/23 trạm y tế xã có bác sỹ, có 18 xã chuẩn Quốc gia về y tế.
Ngành y tế đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, y đức người thầy thuốc. Công tác kiếm tra, kiểm soát, giám sát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường được chỉ đạo, triển khai có hiệu quả, trong 6 tháng đầu năm 2008 không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, tai biến trong chuyên môn.
c) Hệ thống Văn hoá, thư viện:
Hưởng ứng phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa, đến nay Lý Nhân có 01 thư viện trung tâm; 23/23 xã, thị trấn có thư viện xã và điểm bưu điện văn hóa; có 250 nhà văn hoá thôn (xóm), 97 làng công nhận là làng văn hóa; 35.691 gia đình đăng ký gia đình văn hóa; 154/344 khu dân cư tiên tiến.
4. Hệ thống giao thông trên địa bàn
Lý Nhân gần trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh và tỉnh bạn như: thành phố Phủ Lý (Hà Nam), thành phố Hưng Yên (Hưng Yên), thành phố Nam Định (Nam Định), giao thông thuận tiện cho cả đường bộ, đường thuỷ, nhất là khi hoàn thành cầu Yên Lệnh qua sông Hồng, mở rộng quốc lộ 38A và dự án đường 499 (Đức Lý - Thái Bình).
Bao quanh huyện là 2 con sông, sông Hồng và sông Châu, có tổng chiều dài 78 km với diện tích lưu vực khoảng 1.084 ha, thuận lợi cho việc phát triển cảng đường thuỷ. Huyện còn có đường ĐT 491 chạy ngang qua giữa huyện từ Như Trác bên hữu ngạn sông Hồng qua thị trấn Vĩnh Trụ đi Phủ Lý; đường ĐT 492 từ Nam Định lên chạy cạnh phía Nam và phía Tây huyện rồi đi sang Duy Tiên. Ngoài ra, đê sông Hồng dài trên 40 m và các đê bối sông Hồng, sông Châu cũng là đường giao thông vòng quanh huyện.
Hiện nay, Lý Nhân đang tiếp tục hoàn thiện các hạng mục phụ trợ để nghiệm thu đường ĐH.13 (Tiến Thắng - Phú Phúc); triển khai thi công đường ĐH.12 (đi cầu An Ninh), các tuyến đường dự án GTNT3 (WB3) bằng nguồn vốn vay trái phiếu Chính phủ. Lập thiết kế kỹ thuật và dự toán dự án đầu tư xây dựng đường ĐH.03 (Bến xe Vĩnh Trụ đi Quán Gánh - Công Lý); đã sử dụng 107 m3 vật liệu đất, đá để sửa chữa nhỏ các tuyến đường do huyện quản lý và thường xuyên phát cây, rẫy cỏ, cắm cọc tiêu, biển báo bảo vệ hành lang giao thông. Phối hợp các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện kiểm tra hoạt động của các phương tiện: vận tải thuỷ và đường bộ, chống ùn tắc các nút giao thông giờ cao điểm nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông theo Nghị quyết 32/NQ-CP của Chính phủ. Kết quả vận chuyển hàng hóa, hành khách 6 tháng đầu năm ước đạt: vận chuyển hàng hóa 8,2 triệu tấn.km đạt 58,7% KH; vận chuyển hành khách 17,2 triệu hành khách.km đạt 50,8% KH đảm bảo an toàn. Giá trị xây dựng giao thông nông thôn huyện quản lý ước đạt 6 tháng: 7 tỷ 343 triệu đồng giảm 38,5% so cùng kỳ (trong đó bằng nguồn vốn nhà nước: 6 tỷ 085 triệu đồng).
5. Đánh giá tổng quát việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, UBND huyện tập trung đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành nghề dịch vụ ở nông thôn và phát triển CN - TTCN như: đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ KHKT vào trong sản xuất nông nghiệp, đổi mới cơ cấu giống, đẩy nhanh việc triển khai các dự án xây dựng khu chăn nuôi tập trung, dự án nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010, phấn đấu tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp, phát triển dịch vụ nông thôn sang ngành nghề CN - TTCN, thương mại, dịch vụ. Trong 6 tháng đầu năm 2008, huyện Lý Nhân đã khắc phục những khó khăn, phát huy những lợi thế của các nguồn lực nội tại để phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra cụ thể là:
a) Các chỉ tiêu kinh tế: (Số liệu 6 tháng đầu năm 2008)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 10,18% đạt 101,8% so kế hoạch năm, tăng 6% so cùng kỳ.
- Thu nhập bình quân đầu người: 3,5 triệu đồng/6 tháng đạt 55,5% KH năm 2008, tăng 18,6% so cùng kỳ.
- Giá trị nông, lâm thủy sản: 277,5 tỷ đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất CN - TTCN - XD: 170,4 tỷ đồng, đạt 65,5% kế hoạch, tăng 17,9% so cùng kỳ.
- Giá trị thương mại - dịch vụ: 198,8 tỷ đồng, tăng 16,4% so cùng kỳ.
- Giá trị xuất khẩu: 1.257.600USD, đạt 42% kế hoạch, tăng 8,04% so cùng kỳ.
- Sản lượng lương thực cây có hạt: 51.510tấn đạt 60,6%KH năm; tăng 8,1% so cùng kỳ (cả vụ xuân + vụ đông).
- Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác (theo giá hiện hành): 35,6 triệu đồng, đạt 75,7% KH, tăng 22,27% so cùng kỳ.
- Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng: 5.322 tấn đạt 58,3% KH giảm 3,2% so cùng kỳ; gia cầm: 1.744 tấn; thủy cầm 1162 tấn; thủy sản (cá thịt 2.162 tấn).
- Thu từ kinh tế trên địa bàn: 11.703,9 triệu đồng, đạt 55,3% kế hoạch, tăng 14,14% so cùng kỳ.
b) Các chỉ tiêu về xã hội: (Số liệu 6 tháng đầu năm 2008)
- Tỷ suất sinh: 5,2‰, tăng 0,3‰so cùng kỳ.
- Tỷ lệ hộ nghèo: 11,61% giảm 0,82% so cuối năm 2007.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi: 20,2% giảm 1,2% (cuối năm 2007 là 21,4%).
- Số lao động được giải quyết việc làm mới: 1.800 người đạt 51,4% so KH, tăng 15,6% so cùng kỳ (ở các lĩnh vực: nông nghiệp chuyển đa canh + chăn nuôi: 900 lao động; ngành nghề phụ: 540 lao động; ngành nghề khác: 360 lao động).
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch ở nông thôn: 73,5% tăng 2,5% so cùng kỳ.
- Tỷ lệ thu gom rác thải ở thị trấn và khu tập trung dân cư ở nông thôn: 60%.
- Giáo dục - đào tạo của Lý Nhân phát triển cả về quy mô trường lớp và chất lượng đào tạo, là quê hương của phong trào "hai tốt"; huyện có 38 trường được công nhận chuẩn Quốc gia, đặc biệt trường THCS Bắc Lý được Nhà nước hai lần phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động. Huyện đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm học 1999 - 2000. Trong thời gian tới UBND huyện tiếp tục đẩy nhanh công tác xã hội hoá trên 5 lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao và dạy nghề. Quan tâm các hoạt động về chính sách xã hội, chính sách dân số- gia đình- trẻ em, thực hiện các biện pháp để giảm hộ nghèo.
V. CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG
1. Các dịch vụ hành chính công
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 và chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 của UBND tỉnh Hà Nam thời gian qua, UBND huyện đã triển khai nhiều nội dung công việc bám sát yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ và của tỉnh. Trong đó nổi bật là tập trung xây dựng và thực hiện đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách thủ tục hành chính (TTHC) góp phần từng bước hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. Đặc biệt, cơ chế một cửa đã và đang được triển khai thực hiện mạnh mẽ, phát huy hiệu quả tích cực. Việc niêm yết công khai và trình tự giải quyết các TTHC được quy định rõ ràng, đơn giản và đúng luật đã giảm phiền hà cho nhân dân khi có công việc cần đến các cơ quan hành chính Nhà nước giải quyết, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức và người dân.
Hiện nay, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa của UBND huyện tiếp nhận và giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực: Chứng thực, hộ tịch, đăng ký kinh doanh, đất đai, nhà ở, cơ chế đấu thầu và lao động thương binh & xã hội.
2. Quy trình thực hiện
Bộ phận một cửa được bố trí vào một khu vực có lối đi riêng, được trang bị đầy đủ tiện nghi theo chương trình của đề án. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa hoạt động theo nguyên tắc cán bộ tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp hướng dẫn hồ sơ cho công dân và tổ chức khi có yêu cầu. Khi công dân và tổ chức có đủ hồ sơ hợp lệ tiến hành tiếp nhận, ghi “Phiếu nhận hồ sơ” và hẹn ngày trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo quy định .Sau đó cán bộ tiếp nhận phân loại và chuyển hồ sơ của tổ chức hoặc công dân đến các phòng ban chuyên môn giải quyết. Khi các cơ quan chuyên môn giải quyết xong, cán bộ tiếp nhận sẽ nhận lại hồ sơ và trả cho công dân, tổ chức; thu lệ phí theo quy định tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả…
3. Các văn bản cần thiết
UBND huyện đã xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về việc triển khai hành chính công tại cơ quan và chỉ đạo các đơn vị cơ sở cấp xã triển khai đồng bộ. Xây dựng, ban hành Đề án, quy chế về việc thực hiện cải cách hành chính công trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh và các Bộ ngành.
4. Các bước tiến hành
Quá trình triển khai thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả một của của UBND huyện đã bước đầu có sự thống nhất giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với bộ phận chuyên môn trực tiếp giải quyết công việc. Các phòng ban chuyên môn cung cấp hồ sơ, biểu mẫu về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trực tiếp hướng dẫn cho công dân.
5. Thời gian giải quyết
Được niêm yết công khai tại cơ chế một cửa, đảm bảo giải quyết đúng thời gian quy định của UBND tỉnh.
6. Lệ phí
Được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.
7. Mẫu đơn, hồ sơ
Được phát và hướng dẫn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa.