Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Thông tin chi tiết

Thông tin trả lời
<div class=ExternalClass8C9E9F74CF0648CAA9F367E382D18F4B>tôi được biết theo điều 50 cua luật đất đai được sửa đổi năm 2003:các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Và nhà tôi cũng có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà tôi có tổng diện tích là 576M2 và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi: 276 m2 đất sử dụng lâu dài và 300m2: đất sử dụng đến năm 2043. mà tôi thấy các nhà cạnh nhà tôi đều được chuyển sang đất sử dụng lâu dài. Vậy nhờ các anh chị tư vấn cho tôi với Xin chân thành cảm ơn</div>
nguyễn thị thanh loan
0984.938.525
Đông Hòa - Hòa Mạc - Duy Tiên - Hà Nam
14/09/2011
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: Thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Duy Tiên tại văn bản số 273/UBND-VP ngày 19 tháng 9 năm 2011 về việc trả lời thông tin chuyên mục hỏi đáp trên cổng TTĐT. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã nghiên cứu nội dung câu hỏi của bà Nguyễn Thị Thanh Loan, phố Đông Hoà, thị trấn Hoà Mạc, nội dung câu hỏi: “Tôi được biết, theo Điều 50 của Luật đất đai được sửa đổi năm 2003: Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nhà tôi có tổng diện tích là 576m2 và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi: 276m2 đất sử dụng lâu dài và 300 m2 đất sử dụng đến năm 2043 trong khi đó các nhà cạnh nhà tôi đều được chuyển sang đất sử dụng lâu dài. Vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi như vậy có đúng không?”. Với câu hỏi nêu trên, Phòng Tài nguyên và Môi trường xin nêu một số quy định của pháp luật để bà Loan tham khảo và đối chiếu với trường hợp của gia đình: - Về nội dung “Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”, xin trích quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 như sau: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.” - Việc bà hỏi cụ thể đối với diện tích đất của gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Phòng Tài nguyên và Môi trường xin giới thiệu điều 87, Luật Đất đai năm 2003 để bà Loan tìm hiểu, vận dụng vào trường hợp của gia đình bà: - Về nội dung: “Nhà tôi có tổng diện tích là 576m2 và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi: 276m2 đất sử dụng lâu dài và 300 m2 đất sử dụng đến năm 2043 trong khi đó các nhà cạnh nhà tôi đều được chuyển sang đất sử dụng lâu dài. Vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi như vậy có đúng không?”. Xin nêu quy định tại Điều 87, Luật Đất đai năm 2003 quy định về xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao như sau: “1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư. 2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở. 3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. 4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau: a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. 5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này”. Trên đây là ý kiến của Phòng TN&MT huyện Duy Tiên giải đáp câu hỏi của bà Nguyễn Thị Thanh Loan. Để biết cụ thể, đề nghị bà Loan liên hệ trực tiếp với UBND xã (thị trấn) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi quản lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được giải đáp. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trân trọng báo cáo./.
Thống kê Hỏi - Đáp
Tổng số câu hỏi:5982
Câu hỏi mới nhận:0
Câu hỏi đang trả lời:14
Câu hỏi đã trả lời:5968
Lĩnh vực được quan tâm nhất
  • Đấu thầu, mua sắm công
  • Doanh nghiệp
  • Đấu thầu, mua sắm công
  • Doanh nghiệp
  • Đấu thầu, mua sắm công
  • Doanh nghiệp