Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Một số nội dung mới tại Thông tư số 13/2022/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

Thông tin tuyên truyền, phổ biến  
Một số nội dung mới tại Thông tư số 13/2022/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
Ngày 28/02/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/3/2022. Cổng Thông tin điện tử tỉnh giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư số 13/2022/TT-BTC.

1. Về đối tượng chịu lệ phí trước bạ (LPTB)

Điểm mới: Bổ sung thân máy (block) vào đối tượng chịu LPTB như đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy (tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

2. Về giá tính LPTB

a) Về giá tính LPTB đối với nhà, đất

Điểm mới 1: Bổ sung quy định giá tính LPTB đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và cách xác định giá tính LPTB khi trên hợp đồng mua bán nhà và trên hoá đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư giá tính LPTB là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hoá đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà để rõ ràng trong thực hiện và đảm bảo quyền lợi cho người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà chung cư (điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về cách xác định giá tính LPTB đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất mà không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính LPTB là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền.

Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính LPTB đối với nhà, đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai LPTB (tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

b) Về giá tính LPTB đối với các tài sản khác (trừ nhà, đất)

Điểm mới 3: Bổ sung thêm loại trừ đối tượng "xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng tại điều khoản quy định giá tính LPTB là giá tại Quyết định về Bảng giá tính LPTB do Bộ Tài chính ban hành để rõ ràng trong áp dụng Bảng giá (tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 4: Bổ sung thêm tiêu chí xác định bảng giá tính LPTB đối với xe tải và xe khách, Bảng giá tính LPTB đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe (tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 5: Bổ sung thêm quy định liên quan đến trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu về giá và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính LPTB (tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

 

c) Về giá tính LPTB đối với tài sản đã qua sử dụng

Điểm mới 6: Bổ sung thêm cơ sở xác định giá tính LPTB trong trường hợp tài sản khác đã qua sử dụng khi đăng ký không xác định được năm sản xuất. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai LPTB (tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

3. Về mức thu LPTB

Điểm mới: Bỏ quy định chủ tài sản kê khai LPTB phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả khi kê khai nộp LPTB đối với xe máy từ lần thứ 2 trở đi để phù hợp với quy định về quy trình xử lý của Cơ quan Công an (tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

4. Về miễn LPTB

Điểm mới 1: Bổ sung thêm đối tượng miễn là: "nhà nguyện" vào điều khoản giải thích của nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn LPTB (tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 2: Bổ sung thêm "tái định cư; bao gồm cả tái định cư tại chỗ" vào phần giải thích đối tượng được miễn LPTB thuộc tái định cư để rõ ràng, thuận lợi trong áp dụng chính sách (tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 3: Bổ sung quy định miễn LPTB quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất (tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 4: Quy định hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình tại điểm a khoản 5 Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Trước đây: Quy định thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng (tại điểm c khoản 16 Điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC).

Điểm mới 5: Bổ sung thêm quy định giải thích công dụng đối với tàu thu gom rác" (tại điểm b khoản 10 Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

5. Về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

Điểm mới: Bổ sung quy định về trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc thống nhất các thông tin dữ liệu nộp LPTB điện tử được truyền, nhận; thực hiện, chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về LPTB, chỉ đạo, hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện quy định về LPTB (tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 13/2022/TT-BTC)./. ​