Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Xin hỏi chính sách hỗ trợ khoán bảo vệ rừng được Nhà nước quy định như thế nào?

Tin theo lĩnh vực Giảm nghèo bền vững  
Xin hỏi chính sách hỗ trợ khoán bảo vệ rừng được Nhà nước quy định như thế nào?

Trả lời: 

Tại Điều 3 Nghị định số 75/CP của Chính phủ ban hành ngày 9/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 quy định về việc hỗ trợ khoán bảo vệ rừng như sau:

* Đối tượng rừng khoán bảo vệ được hỗ trợ gồm: Diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ; Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà nước giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý; Diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do UBND xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là UBND cấp xã) quản lý.

* Đối tượng và hạn mức nhận khoán bảo vệ rừng được hỗ trợ gồm: Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng; cộng đồng dân cư thôn được giao rừng theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và Điều 54 Luật Đất đai, tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.

Hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều này tối đa là 30 héc-ta (ha) một hộ gia đình.

Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận khoán: Được hỗ trợ tiền khoán bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm; Được hưởng lợi từ rừng và thực hiện trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước./.