* Cơ quan ban hành: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
* Ngày ban hành: 02/5/2019
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2019
* Nội dung chính:
Thông
tư này quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do
Nhà nước đầu tư, quản lý, gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc kiểm tra,
quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi. Thông tư này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi.
Về nguyên tắc bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
- Đảm bảo an toàn công trình
và duy trì sự làm việc bình thường của công trình và máy móc, thiết bị.
- Không làm thay đổi quy mô,
mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế, mục đích sử dụng của công trình; giảm thiểu ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
- Công trình thủy lợi sau
khi hoàn thành đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật
về xây dựng và pháp luật về thủy lợi, bao gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao
công trình.
Về chế độ bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: Chế độ bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức và quy trình bảo trì do nhà sản xuất ban hành hoặc được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Về các trường hợp phải
lập quy trình bảo trì:
- Công trình thủy lợi quan
trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa; đập, hồ chứa
thủy lợi phải lập quy trình bảo trì. Khuyến khích lập quy trình bảo trì đối với
công trình thủy lợi nhỏ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi có thể áp dụng quy trình bảo trì của công trình thủy lợi tương tự phù hợp mà
không cần lập quy trình bảo trì riêng sau khi có ý kiến bằng văn bản của chủ sở
hữu.
- Tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi có thể lập quy trình bảo trì cho toàn bộ hoặc cho từng công
trình riêng lẻ thuộc phạm vi quản lý.
Về nội dung chính của
quy trình bảo trì công trình thủy lợi
quan trọng đặc biệt, lớn, vừa và đập, hồ chứa thủy lợi:
- Thông số thiết kế, kỹ
thuật, công nghệ của công trình; hạng mục công trình và máy móc, thiết bị.
- Quy định đối tượng, phương
pháp và tần suất thực hiện kiểm tra công trình và máy móc, thiết bị.
- Quy định nội dung và chỉ
dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình và máy móc, thiết bị phù hợp với từng bộ
phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
- Quy định thời điểm và chỉ
dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình.
- Chỉ dẫn phương pháp sửa
chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp.
- Quy định thời gian sử dụng
công trình và máy móc, thiết bị.
- Quy định về nội dung, thời
gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình
khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Xác định thời điểm, đối
tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ.
- Quy định thời điểm, phương
pháp, chu kỳ quan trắc đối với nội dung có yêu cầu thực hiện quan trắc.
- Chỉ dẫn khác liên quan đến
bảo trì công trình, máy móc, thiết bị và
quy định điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá
trình thực hiện bảo trì.
Về nội dung chính của
quy trình bảo trì công trình thủy lợi nhỏ:
- Thông số thiết kế, kỹ
thuật, công nghệ của công trình và máy móc, thiết bị.
- Quy định đối tượng, phương
pháp và chu kỳ phải thực hiện kiểm tra công trình và máy móc, thiết bị.
- Quy định nội dung, cách
thức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với từng công trình và máy móc,
thiết bị.
- Quy định thời điểm, hướng
dẫn thay thế định kỳ máy móc, thiết bị.
- Quy định điều kiện nhằm
bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì.
Về kinh phí thực hiện
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
- Kinh phí bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi được lấy từ nguồn tài
chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Trường hợp nguồn tài chính
trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi không đảm bảo, chủ sở hữu công
trình thủy lợi quyết định sử dụng nguồn hợp pháp khác. Chủ sở hữu công trình
thủy lợi bảo đảm kinh phí bảo trì công trình thủy lợi.
- Dự toán bảo trì được xác
định căn cứ vào quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì, tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, đơn giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.
Đối với nội dung, hạng mục chưa có định mức được áp dụng định mức tương tự được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi sử dụng lao động của đơn vị để thực hiện kiểm tra, bảo
dưỡng hoặc thuê khoán nhân công thời vụ trong trường hợp lao động của đơn vị
không đảm bảo. Tổ chức, cá nhân chỉ được chi tiền nhiên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ.
Công
trình thủy lợi là hồ, đập đã đưa vào khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì phải hoàn thành việc lập quy
trình bảo trì theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn hồ, đập. Công trình thủy lợi đã đưa vào khai thác
nhưng chưa có quy trình bảo trì phải hoàn thành việc lập quy trình bảo trì chậm nhất sau 03 năm, kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
* Thủ tục hành chính do địa
phương thực hiện: Không.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
-
Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không.
+ Ban hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
-
Trách nhiệm khác: Không.
- Cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.