Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Một số các đề tài, dự án đã thực hiện

Các ngành kinh tế Tài nguyên - Môi trường  
Một số các đề tài, dự án đã thực hiện

Về điều tra cơ bản

1. Điều tra hiện trạng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học, công nghệ khắc phục và bảo vệ môi trường thị xã Phủ Lý.

  • Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
  • Cơ quan thực hiện: Viện Địa chất, Trung tâm KHTN Quốc gia.
  • Thời gian thực hiện: 1998 – 1999
  • Mục tiêu: Điều tra khảo sát đánh giá, tổng hợp tài liệu hiện trạng môi trường thị xã hiện tại và mở rộng. Đánh giá biến động môi trường thị xã do triển khai quy hoạch tổng thể trong thời gian tới. Kiến nghị đề xuất các giải pháp KHCN hàm phục hồi và bảo vệ lâu bền môi trường khu vực.
  • Kết quả: Thu được kết quả để đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững, các giải pháp khoa học, công nghệ xử lý khí thải, chất thải rắn và nước thải.

2. Điều tra hiện trạng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học, công nghệ khắc phục và bảo vệ môi trường thuộc các huyện tỉnh Hà Nam.

  • Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
  • Cơ quan thực hiện: Viện Địa chất, Trung tâm KHTN Quốc gia.
  • Thời gian thực hiện: 1999
  • Mục tiêu: Đánh giá hiện trạng và biến động môi trường 5 huyện; Kiến nghị đề xuất các giải pháp KHCN nhằm phục hồi và bảo vệ môi trường.
  • Kết quả: Đã đánh giá được hiện trạng các thành phần môi trường: đất, nước, điều kiện khí hậu, khoáng sản, rừng, đa dạng sinh học và các thành phần môi trường khác. Qua đó đã đưa ra được các số liệu phân tích tình hình thực tế của các huyện trong tỉnh, đồng thời đưa ra được các giải pháp hữu ích cho việc bảo vệ môi trường.

3. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng dưới đất của Hà Nam, đề xuất hướng khai thác sử dụng hợp lý kết hợp bảo vệ môi trường nước.

  • Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
  • Cơ quan thực hiện: Viện Địa chất, Trung tâm KHTN Quốc gia.
  • Thời gian thực hiện: 2000

Mục tiêu: Đánh giá tiềm năng và chất lượng nước dưới đất vùng đồi núi hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm. Đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng nước và đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý, bảo vệ môi trường nước dưới đất trong vùng đồi núi hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm.

Kết quả: Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá tiềm năng nước dưới đất đã lập được các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt, sơ đồ cấu trúc thạch học, sơ đồ đứt gãy phá huỷ, sơ đồ địa chất thuỷ văn, sơ đồ phân vùng triển vọng nước dưới đất tỉ lệ 1:50.000 minh họa các nội dung tiềm năng nước dưới đất khu vực miền núi Kim Bảng, Thanh Liêm. Để từ đó đề xuất hướng khai thác sử dụng một cách hợp lý tài nguyên nước kết hợp với bảo vệ môi trường.

4. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 – 2010, kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 – 2005

  • Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
  • Cơ quan thực hiện: Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường Bộ tư lệnh Hoá học, Bộ quốc phòng 
  • Thời gian thực hiện: 2000 - 2001
  • Mục tiêu: Điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Hà Nam. Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2000 – 2010. Lập kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam từ năm 2000 đến năm 2005.
  • Kết quả: Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2000 – 2010 bao gồm nội dung về bảo vệ môi trường đô thị, điểm dân cư tập trung tại thị xã Phủ Lý, các thị trấn cấp huyện, các khu công nghiệp, các khu thương mại – du lịch, làng nghề và bảo vệ môi trường trong một số ngành: giao thông, y tế. Đồng thời còn quy hoạch đến vấn đề bảo vệ môi trường đa dạng sinh học, phòng chống sự cố môi trường và giáo dục nâng cao nhận thức môi trường.

Trên cơ sở những nội dung đặt ra trong quy hoạch bảo vệ môi trường đã tiến hành xây dựng được các dự án bảo vệ môi trường cần ưu tiên trong giai đoạn 2001 – 2005 như các dự án về thu gom - xử lý rác thải, quản lý vệ sinh môi trường khu công nghiệp...

5. Điều tra và đánh giá quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến 2010

  • Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
  • Cơ quan thực hiện: Viện Thổ nhưỡng nông hoá
  • Thời gian thực hiện: 2000 - 2002
  • Mục tiêu: Điều tra đánh giá hiện trạng tài nguyên đất nông nghiệp. Lập các bản đồ về đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đến 2010.
  • Kết quả: Về phân loại, đánh giá tài nguyên đất: Đã có các số liệu liên quan đến phân tích mẫu đất của các tầng; Số lượng quỹ đất nông nghiệp phân theo các nhóm; Độ phì của đất; Đánh giá đất đai. Về xây dựng bản đồ: Đánh giá được hiện trạng tài nguyên đất nông nghiệp, đề xuất mức độ thích nghi đất đai đối với từng nhóm cây trồng và xây dựng các loại bản đồ cho từng huyện. Về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010: Đưa ra giải pháp cụ thể về việc sử dụng đất, giúp cho việc xây dựng chiến lược sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Về môi trường

1. Giải pháp và mô hình hoạt động hiệu quả của các tổ chức cơ sở Đoàn, Hội nông thôn trong việc tuyên truyền vận động thanh thiếu niên thực hiện nước sạch - vệ sinh môi trường.

  • Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh
  • Cơ quan thực hiện: Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh
  • Thời gian thực hiện: 1999
  • Mục tiêu: Phổ biến kiến thức cơ bản cho cán bộ đoàn, các đội viên tình nguyện, các tuyên truyền viên về nước sạch - vệ sinh môi trường (NS-VSMT). Vận động toàn dân tham gia thực hiện NS-VSMT, tạo dư luận xã hội nhằm nâng cao nhận thức cho thanh thiếu niên và nhân dân về NS-VSMT.
  • Kết quả: Thành lập các Đội thanh niên tình nguyện và Đội tuyên truyền măng non. Tập huấn cho 400 lượt cán bộ Đoàn, Hội và đội viên tình nguyện tại 2 xã: Xuân Khê - Lý Nhân, Đồng Hoá - Kim Bảng. Qua đó, số hộ của 2 xã trên đã có những kết quả đáng kể trong việc thực hiện NS-VSMT.

2. Khảo sát đánh giá thực trạng chất thải sinh hoạt trong các hộ dân cư nội thị và xây dựng mô hình điểm xử lý sơ bộ chất thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường.

  • Cơ quan chủ trì: UBND thị xã Phủ Lý
  • Cơ quan thực hiện: Phòng sản xuất
  • Thời gian thực hiện: 2000
  • Mục tiêu: Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng chất thải sinh hoạt trong các hộ dân cư nội thị, từ đó đánh giá chung về tình trạng các chất thải trong các hộ dân cư hiện nay. Xây dựng mô hình điểm xử lý sơ bộ rác thải sinh hoạt trong các hộ dân cư nội thị đảm bảo vệ sinh môi trường
  • Kết quả: Khảo sát, đánh giá được nguồn gốc và hiện trạng chất thải sinh hoạt của 4 phường thuộc thị xã. Chọn tổ dân phố 2C phương Minh Khai tiến hành xây dựng mô hình điểm. Đã lựa chọn được cách pha chế chế phẩm EM phù hợp với việc xử lý sơ bộ rác thải sinh hoạt trong từng gia đình đảm bảo vệ sinh môi trường. Trên cơ sở đạt được, rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp duy trì và nhân rộng mô hình góp phần thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường đô thị.